Nghiên cứu khoa học tác dụng làm trắng da của L-Glutathione

L-Glutathione (GSSG) – Glutathione dưới dạng oxi hóa – Thành phần chính quan trọng của D30white

Đối tượng nghiên cứu

Chúng tôi đã sàng lọc 800 ứng cử viên nữ khỏe mạnh người Philippines và chọn ra 300 đối tượng đáp ứng tiêu chí chỉ khác biệt nhỏ về chỉ số melanin với nhau. 300 đối tượng này đáp ứng các tiêu chí bổ sung từ 30 đến 50 tuổi và đối mặt với giá trị chỉ số melanin từ 200 đến 350. Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm quản lý và thử nghiệm lâm sàng, Inc. (Thành phố Muntinlupa, Philippines).

Phương pháp nghiên cứu

Các đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 sử dụng Giả dược (Placebo), nhóm 2 sử dụng dược phẩm có chứa L-Glutathione mỗi ngày. Các chỉ tiêu đánh giá: 

1) làm trắng da, 2) độ ẩm cho da, 3) làm săn chắc da, 4) hiệu quả chống giảm nếp nhăn và 5) làm mịn da. Chúng được đo tại đường cơ sở và hàng tuần trong 10 tuần (vào các ngày 7, 14, 21, 28, 35, 42, 49, 56, 63 và 70). Đánh giá chủ quan về một số lợi ích của da đang được thử nghiệm (làm trắng da, giảm nếp nhăn và làm mịn da) cũng được thực hiện và ghi lại trong quá trình sử dụng kem dưỡng da thử nghiệm. Những đặc điểm chủ quan này được điều tra viên và chính các đối tượng đánh giá và ghi điểm mỗi tuần (vào các ngày 14, 28, 42, 56 và 70).

Hiệu quả khách quan

Chỉ số melanin

Các kết quả dựa trên các phép đo Mexameter. Giá trị chỉ số melanin giảm nhẹ sau 10 tuần sử dụng giả dược (Tuần 0: 274,13 ± 25,82; Tuần 10: 265,50 ± 25,81). Ngược lại, nhóm sử dụng L=Glutathione (GSSG) cho thấy giá trị chỉ số melanin giảm rõ rệt, bắt đầu trong những tuần đầu của thời gian nghiên cứu (Tuần 0: 272,77 ± 26,17; Tuần 10: 243,47 ± 26,31). 

Thay đổi giá trị chỉ số melanin với điều trị GSSG.
Thay đổi giá trị chỉ số melanin với điều trị GSSG(L-Glutathione).

Ghi chú: * P <0,05; ** P <0,01; *** P <0,001 so với giả dược. Giá trị P được tính bằng cách sử dụng bài kiểm tra xếp hạng có chữ ký của Wilcoxon. Các giá trị được biểu thị bằng phương tiện ± độ lệch chuẩn (n = 300).

Tên viết tắt: GSSG, glutathione bị oxy hóa.

Chỉ số độ ẩm, chỉ số độ cong và chỉ số keratin

Các kết quả dựa trên các phép đo Corneometer và phân tích phần mềm SkinSys. Các giá trị chỉ số độ ẩm được đo bằng Corneometer tại các vị trí GSSG cao hơn đáng kể so với các giá trị tại các vị trí giả dược trong Tuần 8 và 9. Giá trị chỉ số độ cong và giá trị chỉ số keratin được tính toán bằng phân tích phần mềm SkinSys. Các giá trị chỉ số độ cong thấp hơn đáng kể tại nhóm GSSG so với nhóm giả dược trong Tuần 6 và 10. Các giá trị chỉ số keratin thấp hơn đáng kể tại nhóm GSSG so với nhóm  giả dược từ 6 đến 10 tuần. 

Chỉ số độ ẩm, chỉ số độ cong và chỉ số keratin trong quá trình can thiệp.
Chỉ số độ ẩm, chỉ số độ cong và chỉ số keratin trong quá trình can thiệp.

Lưu ý: ( A ) Thay đổi giá trị chỉ số độ ẩm; ( B ) trong các giá trị chỉ số độ cong; và ( C ) trong các giá trị chỉ số keratin với điều trị GSSG. * P <0,05; ** P <0,01; *** P <0,001 so với giả dược. Giá trị P được tính bằng cách sử dụng bài kiểm tra xếp hạng có chữ ký của Wilcoxon. Các giá trị được biểu thị bằng phương tiện ± độ lệch chuẩn (n = 30).

Tên viết tắt: GSSG: L-Glutathione.

Kết quả nghiên cứu với L-Glutathione

Nghiên cứu trên chứng minh rằng ứng dụng GSSG(L-Glutathione) lên mặt làm trắng da và cải thiện tình trạng lão hóa da ở phụ nữ. Không có tác dụng phụ được phát hiện trong quá trình nghiên cứu. 

Nguồn: Clin Cosmet Investig Dermatol. 2014; 7: 267–274. Skin-whitening and skin-condition-improving effects of topical oxidized glutathione. Published online 2014 Oct 17. doi: 10.2147/CCID.S68424.

Tìm hiểu về D30white…

 

Để mua đúng sản phẩm chính hãng, Quý khách vui lòng đặt hàng theo form dưới đây:

(*) Điền vào form thông tin đặt hàng online - giao hàng và thu tiền tại nhà dưới đây .



Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *